Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ghép cá đối mục và tôm sú trong ao nước lợ

10:49:29 28/04/2021 Lượt xem 2820 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

1. Chuẩn bị ao và cải tạo ao nuôi

a. Cải tạo ao

- Tháo cạn nước ao nuôi và ao chứa. Loại bỏ các địch hại có trong ao (tôm, cua, ốc, côn trùng, cá tạp...). Vét bùn đáy ao, tu sửa bờ, các cống cấp nước, thoát nước. San đáy ao dốc về phía cống thoát. Phải đầm nén kỹ bờ ao hoặc lót bạt để chống xói lở và hạn chế rò rỉ. Rào lưới quanh ao để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài như: cua, còng, rắn...

Cá đối mục

Tôm sú

- Bón vôi liều lượng 7 - 10kg/100m2:

- Phơi đáy ao từ 10 - 15 ngày.

- Đối với những ao nhiễm phèn không nên phơi đáy, lượng vôi bón gấp đôi.

b.  Xử lý nước và lấy nước vào ao chứa và ao nuôi

- Lấy nước vào ao chứa qua túi lọc bằng vải dày nhằm loại bỏ rác, ấu trùng, tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp. Để ổn định 3-7 ngày.

- Chạy quạt nước liên tục trong 2 - 3 ngày để kích thích trứng tôm, ốc, côn trùng, cá tạp nở thành ấu trùng.

- Diệt tạp, diệt khuẩn nước cấp trong ao chứa vào buổi sáng (8h) hoặc buổi chiều (16h) bằng Chlorine nồng độ 20-30 ppm (20-30kg/1.000m3 nước), hoặc những chất diệt tạp có tên trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (không dùng thuốc bảo vệ thực vật và các chất cấm).

c. Một số hóa chất có thể dùng để diệt tạp, diệt khuẩn nước

- Thuốc tím (KMnO4): 20 - 50kg/ha, tạt đều khắp ao và để ít nhất sau 24 giờ mới tiến hành gây màu nước.

- BKC (Benzalkonium Chlorinde) ≥ 50%: là 3-5 ppm (30-50 kg/ha).

- Hợp chất Iodine ≥ 10%: 1-3lít/1.000m3 nước.

* Lưu ý:

+ Chỉ sử dụng một trong các loại hóa chất: hoặc thuốc tím, hoặc Chlorine, hoặc BKC, hoặc Iodine. Nếu sử dụng Chlorine để diệt trùng thì trước đó từ 3-5 ngày không nên sử dụng vôi vì vôi làm tăng pH, giảm khả năng diệt trùng của Chlorine.

+ Không lấy nước vào ao khi: (1) nước ngoài kênh/mương có nhiều váng bọt, màng nhầy, nhiều phù sa; (2) nguồn nước nằm trong vùng có dịch bệnh; (3) nước có hiện tượng phát sáng vào ban đêm.

+ Đặc biệt lưu ý tiêu diệt triệt để giáp xác, các vật chủ trung gian (thực hiện nghiêm về thời gian và kỹ thuật cải tạo ao nêu trên) và không để chúng xâm nhập vào hệ thống ao nuôi.

d. Gây màu nước ao nuôi

- Gây màu nước giúp phát triển vi sinh vật phù du, ổn định môi trường nước, tạo môi trường thuận lợi hạn chế tôm bị sốc, tăng tỷ lệ sống.

- Sử dụng các chế phẩm vi sinh của các công ty có uy tín, có nguồn gốc rõ ràng (như TA-GOLD, Rhodo powder, Pro BCS...) được ủ với cám gạo, mật đường, bột đậu nành...trước khi tạt vào ao nuôi để gây màu nước.

- Kết hợp với đánh vôi Dolomite + CaCO3 liều lượng 20 kg/1000 m3.

2. Chọn và thả giống

2.1. Chọn giống

- Nguồn gốc: Chọn mua tôm giống từ các cơ sở có nguồn gốc rõ ràng, tôm bố mẹ đảm bảo chất lượng theo quy định; tôm Postlarva có phiếu xét nghiệm âm tính về các mầm bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng, taura, IMNV, hoại tử gan tụy...

- Cỡ giống: Tôm sú PL-15, đầu và thân cân đối. Tôm bơi khỏe ngược dòng nước, bám vào thành bể tốt. Phản xạ tốt khi gõ vào dụng cụ chứa. Phụ bộ tôm hoàn chỉnh, không có ký sinh trùng bám. Đường ruột đầy thức ăn. Không bệnh phát sáng.

- Kiểm tra sức khỏe tôm giống bằng cách gây sốc bằng formol trước khi thả: Thả 100-200 tôm giống vào chén hoặc cốc thủy tinh đựng dung dịch formol nồng độ 100 ppm và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống >95% là đạt yêu cầu.

+ Cá giống: kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh nhẹn không có dấu hiệu bệnh lý.

2.2. Thả giống

- Mật độ thả: Tôm sú: 15 - 25 con/m2.

- Cách thả:

+ Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát. Cân bằng nhiệt độ nước giữa bao giống và nước ao nuôi bằng cách ngâm bao giống trong ao cho đến khi cân bằng nhiệt. Sau đó, cho nước từ từ vào bao, cầm phía đáy bao từ từ dốc để tôm theo nước ra ao nuôi.

+ Trước khi thả giống cần chạy quạt nước từ 8-12 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/l.

- Vị trí thả: thả đều các điểm trong ao.

+ Đối với cá

- Cá giống cá khỏe mạnh, có kích cỡ đồng đều, không dị hình, không có dấu hiệu bệnh lý, bơi lội linh hoạt, cá giống có màu sắc tươi sáng.

- Mật độ thả: 2 - 3con/m2

*Lưu  ý: Sau khi thả tôm từ 15 – 20 ngày thì tiến hành thả cá

2.3. Quản lý môi trường ao ương

* Độ trong, màu nước:

- Giữ độ trong hợp lý giao động trong khoảng 30 - 50cm.

- Màu nước: mầu nâu nhạt, màu xanh nõn chuối.

- Duy trì độ trong và màu nước bằng cách bón phân vô cơ cho ao nuôi định kỳ từ 7-10 ngày/ lần.

* pH: Độ pH thích hợp cho cá đối mục sinh trưởng và phát triển giao động trong khoảng 7,0-9,0, tốt nhất là từ 7,5-8,5. Khi pH < 7,0 nên sử dụng vôi bột CaO hay vôi tôi Ca(OH)2 với lượng 5-7kg/1.000m3, vôi được hòa nước tạt đều khắp ao để nâng nhanh pH. Khi pH > 9,0 thường kèm theo tảo phát triển mạnh, nếu có điều kiện thì thay ngay một phần nước trong ao nuôi hoặc là dùng hóa chất đánh xuống ao nuôi để giảm tảo trong ao nuôi giúp giảm pH nhanh.

* Ôxy hòa tan: Hàm lượng ôxy thích hợp cho cá đối mục sinh trưởng và phát triển là trên 3 mgO2/l. Vào những ngày oi bức không có gió hoặc khi kiểm tra thấy ôxy hòa tan trong nước thấp (dưới 3,5mgO­­­2/l) thì có thể thay một phần nước ao nuôi.

* Độ mặn: Duy trì từ 10 - 20‰.

* Thay nước: Định kỳ thay nước từ 10-15 ngày/lần, khi cần thiết có thể thay nước từ 7-10 ngày/lần, lượng nước thay 20-50% so với lượng nước ao nuôi.

2.4. Thức ăn và cách cho ăn

- Thức ăn sử dụng thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm từ 25 - 40% có bổ sung Vitamin C từ 2 - 3g/kg thức ăn và khoáng chất để làm tăng sức đề kháng cho tôm, cá.

- Cách cho ăn: thời điểm và vị trí cho ăn trong ao nên cố định, tập cho cá có thói quen tập trung thành đàn tại một địa điểm nhất định khi cho cá ăn. Trước khi cho ăn kèm theo tiếng động, tạo cho cá phản xạ có điều kiện.

- Cho ăn: 2 lần/ngày, thời gian cho ăn: 6 - 7h và 16 - 17h trong ngày

- Lượng cho ăn từ: 5-7% trọng lượng thân. Hàng ngày theo dõi hoạt động và khả năng bắt mồi của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

* Khi cho cá ăn cần chú ý:

- Không cho tôm, cá ăn khi: thời tiết bất lợi, mưa to gió lớn, cá đang trong tình trạng nổi đầu (thiếu ôxy).

- Cho tôm, cá ăn nhiều khi: trời nắng ấm, gió nhẹ, cá khỏe, chất lượng nước tốt.

2.5. Theo dõi sinh trưởng và tỉ lệ sống của mô hình nuôi ghép tôm và cá

- Các chỉ tiêu xác định là chiều dài và khối lượng của mỗi con tôm và cá, mỗi lần kiểm tra cần khoảng 30 cá thể tôm và 30 cá thể cá đối mục.

- Kiểm tra tốc độ tăng trưởng (đo chiều dài, cân trọng lượng) và tỷ lệ sống của tôm sú và cá đối mục 30 ngày/1lần, phương pháp như sau:

- Chài cá và tính theo mật độ.

- Suy ngược từ lượng thức ăn thực tế cá sử dụng hết trong điều kiện môi trường ao nuôi và sức khỏe cá bình thường.

2.6. Theo dõi sức khỏe của tôm sú và cá đối mục nuôi thương phẩm

Tôm và cá nuôi nếu xuất hiện những dấu hiệu bất thường cần kiểm tra các yếu tố môi trường như:  pH, nhiệt độ, H2S, NH3…

+ Kiểm tra đường ruột của tôm, theo dõi sức ăn của cá.

+ Tôm cá bơi lội không bình thường, hay lao vào bờ.

+ Vỏ tôm mềm phản ứng chậm khi có tác động, hình dạng cá không bình thường như: cong đuôi, cong vây.

+ Màu sắc tôm cá không bình thường: mang có màu đen, mùi hôi.

2.7. Các biện pháp phòng bệnh và trị bệnh cho cá đối mục

Phòng bệnh là áp dụng các biện pháp cần thiết để nâng cao sức đề kháng của cá nuôi, tránh đưa mầm bệnh từ bên ngoài vào hệ thống ao nuôi hoặc ngăn ngừa mầm bệnh phát triển và lây lan như: định kỳ thay nước, khống chế pH, độ muối… của ao nuôi, việc phòng trị bệnh tổng hợp cho cá trong ao gồm các biện pháp sau:

- Cải tạo ao đầm nuôi tốt.

- Cá giống có chất lượng, mật độ nuôi vừa phải và thả giống đúng kỹ thuật.

- Cho cá ăn đầy đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, tăng sức đề kháng của cá nuôi bằng cách bổ sung qua con đường thức ăn hoặc đánh trực tiếp xuống ao nuôi như: khoáng chất, vitamin, men vi sinh có lợi.

- Theo dõi thường xuyên và quản lý môi trường ao nuôi tốt.

* Bệnh vi khuẩn thối vây

- Dấu hiệu: mô giữa các tia vây bị phá huỷ (bị thối vây).

- Cách phòng trị: dùng thuốc kháng khuẩn tắm cho cá, cải thiện môi trường nước ao nuôi thương phẩm.

* Bệnh rận biển

- Dấu hiệu: giai đoạn đầu cá có trạng thái bất an, thường bơi lội không định hướng, khả năng bắt mồi giảm. Cá có hiện tượng cọ xát vào bờ ao nuôi gây xây xát, chảy máu. Toàn thân cá xuất hiện các đốm xuất huyết nhỏ, cá bị mất máu nhiều nên gầy yếu, cá bắt đầu chết rải rác.

- Cách phòng trị: dùng thuốc tắm cho cá như: dùng KMnO4: 10ppm hoặc formalin nồng độ:150 ppm tắm trong thời gian 15 phút, cải thiện điều kiện môi trường ao nuôi.

* Bệnh trùng loa kèn

- Dấu hiệu: trùng loa kèn bám trên da, vây, mang cá làm ảnh hưởng đến hô hấp, ở giai đoạn ấu trùng, trùng loa kèn cản trở sự hoạt động bắt mồi và bơi lội của cá và gây chết rải rác.

- Phòng và trị bệnh: Trị bệnh: dùng hoá chất: Iodine: 1 - 2ppm. Đánh 1ngày/lần, đánh liên tục cho đến khi khỏi bệnh kết hợp thay nước mới.

2.8. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp và trị bệnh cho tôm sú

2.8.1. Phòng bệnh tổng hợp

Động vật thủy sản sống trong nước nên vấn đề phòng bệnh không giống như gia súc, gia cầm trên cạn. Mỗi khi động vật thủy sản trong ao bị bệnh, không thể chữa từng con mà phải chữa theo quần đàn. Thuốc dùng phải tính cho tổng số lượng tôm, cá trong ao nên tốn kém nhiều.

Các loại thuốc chữa bệnh ngoài da cho động vật thủy sản thường phun trực tiếp xuống nước, nên chỉ áp dụng với các ao diện tích nhỏ, còn các thủy vực có diện tích mặt nước lớn không sử dụng được phương pháp này. Các loại thuốc chữa bệnh bên trong cơ thể động vật thủy sản thường phải trộn vào thức ăn, tuy nhiên chỉ có tác dụng đối với những con còn khỏe mạnh, còn những con đã bị bệnh thì ít tác dụng vì chúng không bắt mồi. Một số thuốc chữa bệnh lại kèm theo một số phản ứng phụ đối với động vật nuôi và môi trường. Vì vậy, trong nuôi trồng thủy sản vấn đề phòng bệnh được đặt lên hàng đầu và nguyên tắc là “phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết”.

+ Xử lý nguồn nước trước khi đưa vào ao nuôi

+ Sử dụng đàn bố mẹ và đàn giống không nhiễm mầm bệnh nguy hiểm

+ Sử dụng thức ăn không mang mầm bệnh

+ Nâng cao sức đề kháng của động vật thủy sản nuôi

+ Quản lý môi trường nuôi thích hợp và ổn định.

2.8.2. Một số bệnh thường gặp và cách trị bệnh

* Tôm bị đen mang, phồng đuôi, đốm đen

    - Dấu hiệu: Mang tôm có màu vàng, nâu, đen, và chứa nhiều dịch nhầy, có trường hợp gan bị thối nát. Trên bề mặt vỏ tôm thường hay bị bẩn do các chất hữu cơ và vi sinh vật cơ hội. Tôm bơi lờ đờ trên mặt nước. Tôm yếu dạt vào bờ đặc biệt vào buổi sáng sớm. Cũng có trường hợp gây chết.

- Phòng và trị bệnh: Sử dụng Virkon 0,5-0,9 ppm, hoà nước rồi tại đều xuống ao. Liều dùng này còn có thể trị được các bệnh do vi khuẩn như bệnh phát sáng, phồng đuôi, đốm đen...

* Bệnh đóng rong trên tôm

    - Dấu hiệu: Tôm toàn thân bị dơ, tập trung ở phần đầu ngực hay toàn thân, mang và các phụ bộ. Tôm bị bệnh này rất yếu, bỏ ăn, ít di chuyển, cặp mé bờ, đồng thời mang thường tổn thương hoặc biến đổi màu sắc.

- Phòng và trị bệnh:

+ Phòng bệnh bằng cách quản lý chất lượng nước ao tốt, ổn định tảo trong ao và luôn đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm.

+ Tăng cường thay nước nhằm cải thiện môi trường đồng thời kích thích cho tôm lột. Nếu tỷ lệ nhiễm cao, chúng ta có thể dùng formol liều lượng từ 15-20ppm đánh vào ban ngày sau đó thay nước, nếu vẫn còn ta có thể đánh tiếp lần hai.

* Bệnh đen mang

- Dấu hiệu: Tôm giảm ăn, chậm lớn và chết khi có thêm các tác nhân khác. Mang tôm bị vi khuẩn, nấm hoặc nguyên sinh động vật ký sinh phá hủy khi bệnh nặng.

- Phòng và trị bệnh: Lắng lọc kỹ nước trước khi cấp vào ao nuôi, kiểm soát tảo trong ao, tránh tảo tàn đồng loạt (dùng đường, BKC…Tránh dư thừa thức ăn, định kì dùng men vi sinh để giảm phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong ao, giữ đáy ao sạch. Bổ sung Vitamin C và men tiêu hóa vào thức ăn.

- Nếu bệnh phát sinh do môi trường ô nhiễm: Thay nước, đánh zeolite, dùng chế phẩm yucca, men vi sinh, bổ dung vitamin C vào thức ăn.

- Nếu bệnh phát sinh do nhiễm khuẩn: Diệt khuẩn nước bằng BKC, iodin, v.v... thay nước đáy, dùng men vi sinh xử lý đáy ao, bổ sung vitamin C và đa vitamin vào thức ăn.

* Chú ý: nếu dùng chất diệt khuẩn thì sau 3 ngày mới đánh men vi sinh

* Bệnh mềm vỏ kinh niên

- Dấu hiệu: sau khi lột xác, vỏ tôm không cứng lại được, vỏ thường bị nhăn nheo, dễ rách nát nên dễ bị cảm nhiễm của các tác nhân gây bệnh, tôm có vỏ mềm yếu, vùi mình dạt bờ. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng mềm vỏ.

- Phòng trị bệnh:

+ Dùng thức ăn có chất lượng tốt, có hàm lượng P: Ca là 1:1. Bổ sung một lượng vitamin tổng hợp, không nuôi mật độ quá cao.

+ Đảm bảo độ pH 7,5 đến 8,5 trong suốt quá trình nuôi.

+ Tránh nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt chảy vào ao nuôi, tránh hiện tượng tảo nở hoa gây biến động điều kiện môi trường.

* Bệnh phân trắng

- Dấu hiệu: Trong ao nuôi có xuất hiện những đoạn phân trắng nổi trên mặt nước về cuối hướng gió, phân tôm có màu trắng đục.

- Phòng trị bệnh: Luôn giữ pH ổn định không để pH biến động giữa sáng và trưa (nhỏ hơn 0,5), kiểm soát không để mật độ tảo quá dày. Bổ sung vitamin C và men tiêu hoá vào thức ăn để tăng cường khả năng tiêu hoá.

Định kỳ sử dụng các loại chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nước trong quá trình nuôi. Định kỳ cho tôm ăn bột tỏi, 1 lần/tháng, liều lượng 1 g bột tỏi/kg thức ăn, ăn trong 3 ngày liên tục

2.9. Thu hoạch

- Đối với tôm sú sau 3,5-4 tháng nuôi, tôm có thể đạt khối lượng thương phẩm, nên tiến hành thu tỉa tôm sú đã đạt tới trọng lượng thương phẩm.

- Đối với cá đối mục sau thời gian từ 11-12 tháng nuôi thì tiến hành thu hoạch, lúc này cá đạt bình quân khoảng 450g-550g/con. Có hai hình thức thu hoạch:

+ Thu tỉa: là thu những con cá có kích cỡ lớn hơn, cách này áp dụng đối với các ao đầm có cá phát triển không đều, giúp cá còn lại trong ao lớn nhanh hơn để đạt kích cỡ thu hoạch.

+ Thu toàn bộ: khi cá đạt cỡ thu hoạch  đồng đều thì có thể thu hoạch toàn bộ.

Nguyễn Trung - Phòng CGKT Thủy sản

Đối tác/Liên kết
Trang chủ
Thống kê truy cập
  • Hôm nay: 2573
  • Hôm qua: 4613
  • Tuần này: 29296
  • Tuần trước: 27766
  • Tháng này: 234134
  • Tháng trước: 306531
  • Lượt truy cập: 2802195
0225.3541.398 
messenger icon